ĐẠI GIẢN THUẬT TUNG HOÀNH NGANG DỌC BÙI QUỐC CHÂU

English Vietnam
ĐẠI GIẢN THUẬT TUNG HOÀNH NGANG DỌC BÙI QUỐC CHÂU
Ngày đăng: 20/12/2021 10:32 AM
MUỐN TUNG HOÀNH NGANG DỌC PHẢI CÓ ĐIỂM TỰA ĐIỀU NÀY RẤT QUAN TRỌNG NHƯNG NHIỀU NGƯỜI THƯỜNG HAY QUÊN Đã từ lâu tôi để ý thấy đa số học viên rất thích chữa bệnh bằng phác đồ. nhưng nhiều người lại không nhớ phác đồ và vị trí các huyệt nên hiệu quả điều trị có kém đi so với việc làm đúng huyệt. Ngoài ra cũng mất nhiều thì giờ do phải làm nhiều phác đồ cho chắc ăn.

    THỦ PHÁP TUNG HOÀNH NGANG DỌC BÙI QUỐC CHÂU

    MUỐN TUNG HOÀNH NGANG DỌC PHẢI CÓ ĐIỂM TỰA ĐIỀU NÀY RẤT QUAN TRỌNG NHƯNG NHIỀU NGƯỜI THƯỜNG HAY QUÊN

    GSTSKH BÙI QUỐC CHÂU

                                                      Sat. 08/02/2020 (Rằm tháng giêng năm Canh Tý)

    Đã từ lâu tôi để ý thấy đa số học viên rất thích chữa bệnh bằng phác đồ. Nhưng nhiều người lại không nhớ phác đồ và vị trí các huyệt nên hiệu quả điều trị có kém đi so với việc làm đúng huyệt. Ngoài ra cũng mất nhiều thì giờ do phải làm nhiều phác đồ cho chắc ăn.

    Theo chủ trương của tôi là "Đơn giản hóa để đại chúng hóa. Đại chúng hóa để toàn cầu hóa” cho Tổ Quốc ta và nhân loại được nhờ. Từ đó tôi tìm mọi cách để đơn giản hóa Diện Chẩn. Bài viết này để giới thiệu kỹ thuật mới có tên là: "Tung Hoành Ngang Dọc” nhằm cụ thể hóa chủ trương vừa nêu trên. Để việc thực hiện giải pháp này được dễ dàng và chính xác các bạn cần phải dùng QUE DÒ HUYỆT để xác định huyệt nội tạng (tim, gan, thận, phổi, bao tử,..) nào trên mặt báo đau nhiều nhất. Sinh huyệt này được coi như ĐIỂM TỰA để chúng ta dùng Que Dò Huyệt gạch (vạch) một đường từ tóc trán đi thẳng xuống cầm xuyên (ngang) qua sinh huyệt vừa tìm thấy. Sau đó các bạn sẽ lặp lại như vậy 2 lần nữa. Tổng cộng là 3 lần gạch ngang qua điểm tựa là sinh huyệt vừa tìm thấy. Kết quả sẽ rất ngoạn mục. Trường hợp không đạt kết quả như ý, cách bạn có thể gạch một đường ngang từ trái qua phải cũng đi ngang qua sinh huyệt đó để tìm thấy kết quả như ý. Việc làm này giống như bạn thực hiện một phác đồ không cần phải nhớ hoặc tìm phác đồ như trước đây.

    Trên đây là bài viết mới nhất của tôi mục đích là để làm món quà đầu Xuân cho tất cả các học viên Việt Nam của tôi cũng như các học viên ngoại quốc hoặc những người ái mộ phương pháp Diện Chẩn Bùi Quốc Châu trong 40 năm nay trên toàn thế giới.

    Điều này nhắc chúng ta phải luôn luôn nhớ ĐIỂM TỰA của mình là ở đâu! Vì không có nó là không có tất cả như Archimedes đã từng nói trước đây “nếu cho tôi một điểm tựa tôi sẽ bẩy qua đất lên”

    BẢNG TRỤC TUNG (DỌC) HOÀNH (NGANG)

    GS.TSKH Bùi Quốc Châu

    Thứ 4 ngày 12/02/2020

    Qui ước tĩnh:

    1.  Nửa mặt bên phải bệnh nhân thuôc Dương (+)
    2. Nửa mặt bên trái bệnh nhân thuộc Âm (-)
    3. Trên trán thuộc Dương (+)
    4. Dưới cằm thuộc Âm (-)  

    Qui ước động:

    1. Trục đi từ bên phải bệnh nhân qua bên trái thuộc Âm(-)
    2. Trục đi từ bên trái bệnh nhân qua bên phải thuộc Dương(+)
    3. Trục đi từ dưới cằm lên trán thuộc Dương(+)
    4. Trục đi từ trán xuống dưới cằm thuộc Âm(-)

     

    Trục Tung (trục Dọc)

    Gồm 27 trục (O, A+-, B+-, C+-, D+-, E+-, G+-, H+-, K+-, L+- , M+-, N+-,P+-,Q+-)

    Trục Hoành (trục ngang)

    Gồm 12 trục (từ 0 đến 12)

     

     

    Trục Dọc

    Tên trục

    Huyệt liên quan

    Trục O ( ở giữa mặt gọi là

    trục Nhâm Đốc)

    26, 87

    Trục H+ ( trục Mật)

    41, 124+         

    Trục B+ (trục Tụy = lá mía)

    7+, 340+

    Trục B-( trục Tụy = lá mía)

    7-, 340-

    Trục G+ ( trục Gan)

    50, 423+

    Trục G- (trục Tỳ = lá lách)

    37,  423-

    Trục E+ (trục Thận phải)

    300+, 17+

    Trục E- ( trục Thận trái)

    300-, 17-

    Trục D+ (trục phổi phải)

    421+,491+

    Trục D- ( trục phổi trái)

    421-, 491-

    Trục M+ trục Tim

    60+, 62+

    Trục M- trục Tim

    60-, 62-

    Ví dụ: trục O đi theo chiều từ dưới lên trên (87 đến 126) thuộc Dương (thăng khí), ngược lại từ trên xuống 126 đến 87 thuộc Âm( giáng khí).

    Trục ngang

    Tên trục

    Huyệt liên quan

    Trục 1( trục Thận)

    300+, 300-

    Trục 2( trục Gan, Tỳ)

    423+, 423-

    Trục 6( trục Tim, Phế)

    189, 60

    Trục 7( trục Thận)

    0+,0-

    Trục 8( trục Gan, Tỳ, Vị)

    233, 37,120

    Trục 9(trục Thận- Tụy)

    7+,7-,17+,17-

    Trục 11( trục Tim)

    62+, 62-,127

    Ví dụ: Trục số 7 chiều đi từ trái sang phải (0- đến 0+) thuộc Dương, ngược lại đi từ phải sang trái (0+ đến 0-) thuộc Âm

         

     

    (0 Đánh giá)
    Đánh giá
    GSTSKH Bùi Quốc Châu

    GSTSKH Bùi Quốc Châu

    GSTSKH Bùi Quốc Châu nhà phát minh Diện Chẩn – Điều Khiển Liệu Pháp (Huyệt, đồ hình và dụng cụ hoàn toàn mới, không mang tính kế thừa), Âm Dương khí công (tạo được hiệu quả Âm (mát...) và Dương (nóng....) tách biệt, hoàn toàn khác với tất cả những môn khí công trên thế giới)... Tạo nên 1 trường phái y học mới với những định hướng từ 1980 như đề cao tính dân tộc Việt, tình yêu thương, sự đơn giản để mọi người có thể tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe bản thân và gia đình theo hướng chủ động, tự nhiên....
    SHOP DIỆN CHẨN
    Zalo
    Hotline
    DMCA.com Protection Status